Sáng chế là một loại tài sản vô hình nhưng mang lại nhiều giá trị đặc biệt cho chủ sở hữu. Việc đăng ký bảo hộ sáng chế là việc làm cần thiết vì nó giúp chủ sở hữu chứng minh quyền sở hữu của mình đối với sáng chế, đồng thời được pháp luật công nhận, bảo hộ khi có tranh chấp. Tuy nhiên, trên thực tế, việc đăng ký bảo hộ sáng chế khá phức tạo và có nhiều cá nhân, tổ chức không biết quy trình cũng như những điều kiện để được cấp Bằng độc quyền sáng chế. Bài viết dưới đây, INVESTIP xin cung cấp thông tin đến quý khách hàng.
Đăng ký bảo hộ sáng chế là gì?
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì sáng chế là một giải giáp kỹ thuật dưới dạng là sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Sáng chế bao gồm các đặc điểm cơ bản sau:
- Sáng chế là giải pháp kỹ thuật tồn tại thông qua hai dạng chính đó là sản phẩm hoặc là quy trình. Giải pháp kỹ thuật chính là biện pháp để giải quyết một vấn đề mang đặc tính kỹ thuật.
- Sáng chế tồn tại ở dạng sản phẩm bao gồm: vật thể, chất thể và vật liệu sinh học.
- Sáng chế tồn tại dưới dạng quy trình bao gồm: nó được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định cách thức thực hiện công việc theo một quá trình, xác định bởi các đặc điểm cơ bản về trình tự, điều kiện, thành phần tham gia, biện pháp…
- Giải pháp kỹ thuật là sáng chế phải giải quyết được vấn đề kỹ thuật bằng cách áp dụng các quy luật tự nhiên.
- Giải pháp hữu ích thực chất là một sáng chế ở trình độ thấp hơn. Điều kiện bảo hộ giải pháp hữu ích đơn giản hơn, không đòi hỏi trình độ sáng tạo và thường thời hạn bảo hộ ngắn hơn.
Tại sao cá nhân, tổ chức phải đăng ký bảo hộ sáng chế?
Việc đăng ký bảo hộ sáng chế là thực sự cần thiết, nhất là trong điều kiện xã hội phát triển và các đối thủ cạnh tranh có thể sử dụng mọi biện pháp cạnh tranh, việc đăng ký bảo hộ sáng chế giúp chủ thể tránh được các trường hợp ăn cắp ý tưởng.
Điều kiện bảo hộ sáng chế
Để một sáng chế được cấp bằng độc quyền sáng chế thì sáng chế đó phải đáp ứng các điều kiện sau: có tính mới, có trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng công nghiệp, cụ thể:
1. Sáng chế có tính mới
Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bố sung tại khoản 2 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ 2019 quy định sáng chế có tính mới nếu:
– Chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.
– Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
– Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ.
Lưu ý: Quy định này cũng áp dụng đối với sáng chế được bộc lộ trong đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp việc công bố không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có quyền đăng ký nộp.
2. Sáng chế có trình độ sáng tạo
Căn cứ Điều 61 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ 2019, sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo khi đáp ứng những điều sau:
– Nếu sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
– Việc đánh giá trình độ sáng tạo được thể hiện thông qua các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên.
Lưu ý: Giải pháp kỹ thuật là sáng chế được bộc lộ theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 không được lấy làm cơ sở để đánh giá trình độ sáng tạo của sáng chế đó.
3. Sáng chế có khả năng áp dụng công nghiệp
Theo Điều 62 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.
Đối tượng không đáp ứng điều kiện bảo hộ sáng chế
Theo Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, những đối tượng sau đây không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế:
– Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học.
– Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính.
– Cách thức thể hiện thông tin.
– Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ.
– Giống thực vật, giống động vật.
– Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh.
– Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
Nguồn: Internet