ĐĂNG KÝ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP – NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
Liên hệ
Theo Điều 4.13 Luật Sở hữu trí tuệ (SHTT), kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp.
Theo Điểm 23.2, Thông tư 23/2023/TT-BKHCN, khai thác công dụng của sản phẩm, sản phẩm phức hợp được hiểu là đưa các sản phẩm đó vào sử dụng theo đúng tính năng, công dụng, không kể các công việc bảo trì, bảo dưỡng hoặc sửa chữa sản phẩm, sản phẩm phức hợp.
Sản phẩm được hiểu là đồ vật, dụng cụ, thiết bị, phương tiện, được sản xuất bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp, có kết cấu và chức năng rõ ràng; bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp là bộ phận có khả năng lưu thông độc lập, có thể tháo rời khỏi sản phẩm phức hợp; sản phẩm phức hợp là sản phẩm được tạo thành bởi nhiều bộ phận có thể thay thế được, có thể tháo ra và lắp lại được.
Theo Khoản 2 Điều 134 Luật SHTT, sau khi nộp đơn kiểu dáng và được cấp văn bằng bảo hộ ("bằng"), thì chủ bằng có quyền ngăn cấm người khác sử dụng kiểu dáng đó. Theo đó, chủ bằng được độc quyền sử dụng kiểu dáng và thu được lợi nhuận từ sự độc quyền này. Về cơ bản là có quyền ngăn cấm các hành vi:
a) Sản xuất sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ;
b) Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm a) nêu trên;
c) Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm a) nêu trên.
Chủ đơn là chủ thể (tổ chức/cá nhân) sở hữu kiểu dáng công nghiệp và do đó có quyền nộp đơn kiểu dáng. Khi bằng được cấp thì chủ đơn sẽ là chủ sở hữu của văn bằng. Theo Điều 86 của Luật SHTT thì tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký kiểu dáng:
a) Tác giả tạo ra kiểu dáng công nghiệp bằng công sức và chi phí của mình;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
* Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra kiểu dáng thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
* Người có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.
Theo Điều 64 Luật SHTT thì các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp:
- Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có. Những đặc điểm, hình khối, đường nét bên ngoài của sản phẩm được quyết định bởi chính chức năng kỹ thuật của sản phẩm. Ví dụ: Hình xoắn ốc của mũi khoan, Hình dáng dẹt, phẳng của đĩa CD… không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp.
- Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp: hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp vì không thể tạo ra hàng loạt công trình xây dựng dân dụng giống nhau hoàn toàn từ hình dáng cho đến những gì thuộc về bên trong nó như trang thiết bị, nguyên vật liệu, nó chỉ có giá trị thẩm mỹ thuần túy không thỏa mãn được yêu cầu ứng dụng trong công nghiệp.
- Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm. Ví dụ: Động cơ xe máy. Vì kiểu dáng công nghiệp bắt buộc phải là hình dáng bên ngoài của sản phẩm và mang đặc tính mỹ thuật, hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng như động cơ xe máy sẽ không được bảo hộ.
Theo Điều 63 của Luật SHTT thì kiểu dáng công nghiệp chỉ được bảo hộ nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Có tính mới trên phạm vi thế giới, nghĩa là chưa từng được bộc lộ công khai ở bất kỳ nơi nào trên thế giới, dưới hình thức công bố hoặc sử dụng.
- Có tính sáng tạo, nghĩa là kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.
- Có khả năng áp dụng công nghiệp, nghĩa là có khả năng dùng làm mẫu để chế tạo lặp đi lặp lại hàng loạt sản phẩm có kiểu dáng giống hệt bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
Theo Khoản 4 Điều 65 của Luật SHTT, kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
- Kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký;
- Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
- Kiểu dáng công nghệp được người có quyền đăng ký trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.
Theo quy định tại Điểm 9.7, 10.1.b, 12.4 Thông tư số 23 /2023/TT-BKHCN và Điều 119.2 Luật SHTT, kể từ ngày được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được xem xét theo trình tự sau:
- Thẩm định hình thức: 01 tháng
- Công bố đơn: Theo Điều 110 của Luật SHTT, người nộp đơn có thể yêu cầu trì hoãn công bố tại thời điểm nộp đơn đăng ký kiểu dáng, nhưng thời gian trì hoãn không được vượt quá 07 tháng kể từ ngày nộp đơn. Theo Điểm 10.2, Thông tư số 23 /2023/TT-BKHCN, trường hợp người nộp đơn yêu cầu trì hoãn công bố, việc công bố đơn được thực hiện như sau:
♦ Nếu đơn được chấp nhận hợp lệ trước khi hết thời gian người nộp đơn yêu cầu công bố muộn, đơn sẽ được công bố vào tháng tiếp theo của tháng kết thúc thời hạn yêu cầu công bố muộn, và
♦ Nếu đơn được chấp nhận hợp lệ sau khi hết thời gian người nộp đơn yêu cầu công bố muộn, đơn sẽ được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ.
- Thẩm định nội dung: Không quá 07 tháng, kể từ ngày công bố đơn.
Trên thực tế, các thời hạn nêu trên thường kéo dài hơn.
Theo quy định tại Điều 16.1 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ sửa đổi hoặc bổ sung tài liệu đơn.
Việc sửa đổi, bổ sung đơn không được mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ đã bộc lộ trong bản mô tả và bộ ảnh chụp/bản vẽ ban đầu và không được làm thay đổi bản chất của kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn. Nói cách khác, đối tượng thể hiện trong bộ ảnh chụp/bản vẽ và bản mô tả mới phải không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp được thể hiện trong bộ ảnh chụp/bản vẽ và bản mô tả ban đầu. Nếu việc sửa đổi, bổ sung làm mở rộng phạm vi bảo hộ hoặc làm thay đổi bản chất của kiểu dáng công nghiệp ban đầu thì không được chấp nhận, người nộp đơn phải nộp đơn mới và mọi thủ tục được tiến hành lại từ đầu.
Việc bổ sung kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm mới vào đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp cho bộ sản phẩm làm mở rộng phạm vi bảo hộ đã bộc lộ trong bản mô tả và bộ ảnh chụp/bản vẽ ban đầu, do đó không được chấp nhận theo quy định tại Điều 16.1 Nghị định 65/2023/NĐ-CP.
Theo quy định tại Điều 101 của Luật SHTT, mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ cho một kiểu dáng công nghiệp. Tuy nhiên, đơn có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp cho nhiều kiểu dáng công nghiệp trong các trường hợp sau đây:
- Yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp của nhiều sản phẩm trong một bộ sản phẩm, trong đó mỗi sản phẩm có một kiểu dáng công nghiệp tương ứng. Các sản phẩm trong bộ sản phẩm phải thể hiện ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, được sử dụng cùng nhau hoặc để thực hiện chung một mục đích;
- Yêu cầu bảo hộ một kiểu dáng công nghiệp của một sản phẩm kèm theo một hoặc nhiều phương án biến thể của kiểu dáng công nghiệp đó. Phương án đầu tiên phải là phương án cơ bản. Các phương án biến thể của một kiểu dáng công nghiệp phải không khác biệt đáng kể với phương án cơ bản và không khác biệt đáng kể với nhau.
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ tách đơn kiểu dáng công nghiệp. Việc tách đơn kiểu dáng công nghiệp thường được thực hiện đối với đơn kiểu dáng công nghiệp có nhiều phương án và các kiểu dáng theo các phương án này được coi là khác biệt đáng kể với nhau. (Các) đơn tách mang số đơn mới và được lấy ngày nộp đơn của đơn ban đầu hoặc các ngày ưu tiên của đơn ban đầu (nếu có).
Theo Điều 4.13 Luật SHTT, kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm. Theo điểm 21.2 Thông tư số 23/2023/TT-BKHCN, sản phẩm được hiểu là đồ vật, dụng cụ, thiết bị, phương tiện, được sản xuất bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp, có kết cấu và chức năng rõ ràng; bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp là bộ phận có khả năng lưu thông độc lập, có thể tháo rời khỏi sản phẩm phức hợp; sản phẩm phức hợp là sản phẩm được tạo thành bởi nhiều bộ phận có thể thay thế được, có thể tháo ra và lắp lại được. Như vậy, chỉ sản phẩm hoàn chỉnh và các bộ phận của sản phẩm có thể tách rời để lưu thông độc lập mới thuộc đối tượng được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp. Nếu một phần trên sản phẩm không thể tách rời khỏi sản phẩm thì không có khả năng lưu thông độc lập và do đó không được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp. Theo đó, kiểu dáng riêng phần không được bảo hộ tại Việt Nam.
Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được gia hạn nhiều nhất 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm.
Để được gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, trong vòng 06 tháng trước ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp hết hiệu lực, chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ.
Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn.