Vì sao Nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ?


Nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ thì chủ đơn cần làm gì? Sau một quá trình dài chờ đợi tốn kém rất nhiều về chi phí cũng như thời gian, chủ đơn nào cũng mong muốn nhãn hiệu của mình được bảo hộ, tài sản trí tuệ của mình được công nhận và có thể ghi dấu trong lòng khách hàng. Tuy nhiên trên thực tế, có rất nhiều đơn đăng ký nhãn hiệu đã có thời gian nộp đến hơn 02 năm mà vẫn bị từ chối bảo hộ. Vậy lý do bị từ chối là gì? và chủ đơn phải làm gì để khắc phục điều này? 

Lý do Nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ?

Lý do để từ chối đơn không cấp bằng bảo hộ cho nhãn hiệu bao gồm:

Đơn đăng ký không đáp ứng yêu cầu về hình thức

Nếu đơn đăng ký không đáp ứng yêu cầu về hình thức thì sẽ bị từ chối không được tiếp nhận. Cụ thể là trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày tiếp nhận đơn, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xem xét về mặt hình thức của đơn đăng ký nhãn hiệu và có thể thông báo đơn không hợp lệ vì:

  • Đơn sai về mặt hình thức (không đúng mẫu, sai chính tả, tẩy xóa..);
  • Đơn không đủ số lượng yêu cầu và các tài liệu đi kèm (Hiện tại sẽ nộp 2 đơn và 5 mẫu nhãn hiệu. Một đơn và 5 mẫu nhãn sẽ được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận, đơn còn lại sẽ được đóng dấu tiếp nhận và dán số đơn trả lại người nộp đơn để làm căn cứ sau này);
  • Đơn không có mô tả nhãn hiệu, không ghi rõ loại nhãn hiệu, phân nhóm đối với nhãn hiệu, thiếu tài liệu hưởng quyền ưu tiên….

Nhãn hiệu không đáp ứng điều kiện bảo hộ

Các điều kiện mà nhãn hiệu sẽ không được bảo hộ theo Điều 73 luật Sở hữu trí tuệ hiện hành đã quy định các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước.

Trường hợp 2: Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, dấu chứng nhận, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội của Việt Nam và quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép.

Trường hợp 3: Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài.

Trường hợp 4: Dấu hiệu mô tả cụ thể đặc tính, nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.

Do đó, nhãn hiệu phải mang tính chất phân biệt đối với các nhãn hiệu khác. Có thể hiệu một cách đơn giản thì nhãn hiệu không có tính sáng tạo, không mang tính phân biệt được các sản phẩm dịch vụ thì sẽ bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.

Khả năng phân biệt của nhãn hiệu

Theo Khoản 16 Điều 4 Luật SHTT, nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Xuất phát từ định nghĩa nhãn hiệu, các dấu hiệu thể hiện trên nhãn hiệu phải thể hiện tính độc đáo sao cho có thể phân biệt sản phẩm này với sản phẩm khác.

Tại Thông tư 825/2000/TT-BKHCNMT đã hướng dẫn phương pháp phân biệt giữa hai nhãn hiệu trong các trường hợp được coi là tương tự tới mức gây nhầm lẫn:

  • Trùng dấu hiệu, tương tự sản phẩm: dấu hiệu có cấu tạo, cách trình bày, phát âm, màu sắc, ý nghĩa hoàn toàn trùng với những dấu hiệu tương ứng ở sản phẩm còn lại.
  • Tương tự dấu hiệu, trùng sản phẩm: dấu hiệu có cấu tạo, cách trình bày, phát âm, màu sắc, ý nghĩa tương tự đến mức không dễ dàng phân biệt được với các dấu hiệu tương ứng ở sản phẩm còn lại, với điều kiện các dấu hiệu này được Nhà nước bảo hộ độc quyền.

Ngoài ra, nhãn hiệu bị từ chối do có nhãn tương tự đã được đăng ký trước hoặc hưởng thời gian ưu tiên trước. Đây cũng  là lý do chính mà nhiều nhãn hiệu thường bị từ chối, có thể do vô tình hoặc cố tình mà các đơn khi nộp vào đều bị ra thông báo gây nhầm lẫn do trùng hoặc tương tự lẫn nhau. Với những nhãn hiệu như vậy chỉ có trường hợp nhãn hiệu nộp đơn sớm nhất hoặc có ngày ưu tiên sớm nhất là sẽ được đăng ký bảo hộ.

Cách giải quyết khi Nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ

Khi nhận được dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, chủ đơn có thể nhờ tới các đơn vị đại diện để thống nhất cách giải quyết, hoặc có thể tự mình giải quyết vấn đề này theo các bước sau:

Bước 1: Lưu ý thời hạn trả lời

Thời gian để người nộp đơn có ý kiến trả lời thông báo dự định từ chối là 03 tháng kể từ ngày ban hành dự định (được quy định tại Thông tư 01/2007/TT-BKHCN sửa đổi bởi thông tư 16/2016/TT-BKHCN).

Người nộp đơn cần lưu ý vấn đề này để tiến hành trả lời đúng hạn.

Bước 2: Xác định lý do bị từ chối bảo hộ

Các lý do khiến nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ thường được nêu rõ ngay trong thông báo của Cục sở hữu trí tuệ.

Các lý do này không có giới hạn nào cụ thể, nhưng thường là 03 lý do sau:

  • Nhãn hiệu không có khả năng phân biệt với các nhãn hiệu khác;
  • Nhãn hiệu có dấu hiệu mô tả sản phẩm, dịch vụ hay chất lượng của sản phẩm, dịch vụ đó;
  • Nhãn hiệu tương tự đến mức gây nhầm lẫn với các nhãn hiệu đối chứng

Bước 3: Tiến hành soạn thảo văn bản phúc đáp

Đối với các lý do đã tìm hiểu ở bước 2, nếu chủ đơn có thể khắc phục được các sai sót hay có cơ sở để phản đối các lý do từ chối trên, chủ đơn cần soạn thảo văn bản phúc đáp Cục sở hữu trí tuệ như sau:

  • Chỉ ra điểm khác nhau, đồng thời lập luận phân biệt hai nhãn hiệu bị đánh giá là không có khả năng phân biệt;
  • Loại bỏ các yếu tố không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ;
  • Trình bày các căn cứ, lý lẽ chưa xác đáng, hợp lý của Cục sở hữu trí tuệ.

Cần lưu ý rằng trong công văn phúc đáp, người nộp đơn cần nêu rõ số đơn, ngày nộp và nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung.

Bước 4: Tiến hành nộp văn bản trả lời Cục sở hữu trí tuệ

Sau khi đã hoàn thành xong công văn, người nộp đơn có thể đến nộp trực tiếp tại Cục sở hữu trí tuệ, đồng thời nộp kèm bổ sung các loại phí (nếu có) theo quy định, để Cục sở hữu trí tuệ tiến hành xem xét chấp nhận hoặc tiếp tục ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ.

Trên đây là tư vấn của INVESTIP về việc chủ đơn cần làm gì khi nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ. Quý khách hàng cần tư vấn, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ một cách nhanh nhất.