
DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ VÀ CÁC QUYỀN LIÊN QUAN
Tư vấn sơ bộ và phân loại tác phẩm
- Tiếp nhận thông tin và tư vấn xác định loại hình tác phẩm: văn học, mỹ thuật, phần mềm máy tính, âm nhạc, nhiếp ảnh, kiến trúc, bản đồ, bài giảng, v.v.
- Kiểm tra tính nguyên gốc, hợp lệ của tác phẩm
- Tư vấn chủ thể đăng ký phù hợp (tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu tổ chức…)
- Hướng dẫn chuẩn bị tài liệu, bản mẫu tác phẩm
Soạn thảo và hoàn thiện hồ sơ đăng ký
- Soạn tờ khai đăng ký quyền tác giả theo đúng mẫu quy định
- Chuẩn bị cam kết của tác giả, giấy ủy quyền, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu (nếu có)
- In và đóng dấu bản sao tác phẩm kèm hồ sơ (in ấn, chụp ảnh, ghi đĩa… tùy loại hình)
- Hỗ trợ các trường hợp đặc biệt như đăng ký tác phẩm đồng sáng tạo, tác phẩm phái sinh, hoặc đăng ký phần mềm máy tính
- Nộp hồ sơ và theo dõi quá trình xử lý hồ sơ tại Cục Bản quyền tác giả
- Kịp thời xử lý nếu có yêu cầu bổ sung, điều chỉnh hoặc giải trình từ cơ quan nhà nước
- Tư vấn xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả
- Tư vấn, soạn thảo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu tác phẩm hoặc chuyển giao quyền sử dụng tác phẩm
- Hỗ trợ khiếu nại, khởi kiện, tham gia bảo vệ quyền lợi khách hàng trong các vụ tranh chấp
HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ phần quyền tác giả, quyền liên quan, đăng ký quyền tác giả là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nộp đơn và hồ sơ kèm theo cho Cục Bản quyền tác giả để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả.
Đăng ký quyền tác giả không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả. Việc đăng ký bảo hộ không phải là cơ sở xác lập quyền tác giả; tác phẩm dù có đăng ký hay không đăng ký quyền tác giả đều được hưởng sự bảo hộ như nhau. Tuy nhiên, việc đăng ký quyền tác giả lại cần thiết và rất có ý nghĩa trong việc bảo vệ quyền tác giả, đặc biệt trong việc chứng minh quyền tác giả khi có tranh chấp xảy ra.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ: quyền tác giả, quyền liên quan thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bằng chứng mặc nhiên xác nhận tư cách và quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm đã đăng ký.
Nếu tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả không đăng ký quyền tác giả thì khi có tranh chấp xảy ra các chủ thể này phải có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả của mình đối với tác phẩm đó, tức phải tự mình cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh quyền tác giả của mình đối với tác phẩm. Trong nhiều trường hợp việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả chứng minh quyền của mình là rất khó, thậm chí không thể chứng minh được mình là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm có tranh chấp.
Thủ tục đăng ký quyền tác giả không quá phức tạp và chi phí rất nhỏ so với lợi ích thiết thực mang lại. Vì vậy, khi sáng tạo ra tác phẩm, đặc biệt các tác phẩm sáng tạo, có giá trị thương mại và nhiều khả năng bị sử dụng trái phép, chiếm đoạt thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nên nhanh chóng thực hiện đăng ký quyền tác giả.
Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm do mình sáng tạo.
Quyền nhân thân gồm các quyền: Đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; công bố, phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến tác phẩm của mình; bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho phép người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
- Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm có các quyền nhân thân đối với tác phẩm mà mình sáng tạo gồm: đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm, cho phép hoặc không cho phép người khác sửa đổi nội dung của tác phẩm, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả
- Chủ sở hữu tác phẩm không đồng thời là tác giả có các quyền nhân thân đối với tác phẩm gồm: công bố, phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến tác phẩm thuộc sở hữu của mình, trừ trường hợp giữa tác giả và chủ sở hữu có thảo thuận khác; cho hoặc không cho người khác sử dụng tác phẩm thuộc quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp giữa tác giả và chủ sở hữu có thoả thuận khác (Điều 19 Luật SHTT, Điều 21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP).
Quyền tài sản bao gồm:
- Đối với tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm có các quyền như được hưởng nhuận bút; được hưởng thù lao khi tác phẩm được sử dụng; được hưởng lợi ích vật chất từ việc cho người khác sử dụng tác phẩm dưới các hình thức như xuất bản, tái bản, trưng bày, truyển lãm, biểu diễn, phát thanh, truyền hình, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, cho thuê; được nhận giải thuởng đối với tác phẩm mà mình là tác giả.
- Đối với tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm có các quyền tài sản đối với tác phẩm mà mình là tác giả gồm: được hưởng nhuận bút; được hưởng thù lao khi tác phẩm được sử dụng; được nhận giải thưởng đối với tác phẩm mà mình là tác giả.
- Chủ sở hữu không đồng thời là tác giả được hưởng lợi ích vật chất từ việc sử dụng tác phẩm dưới các hình thức xuất bản, tái bản, trưng bày, triển lãm, biểu diễn, phát thanh, truyền hình, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, cho thuê (Điều 22 Luật SHTT, Điều 21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP).
Quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả (Điều 14 – Luật sở hữu trí tuệ)
Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.
INVESTIP
PHÒNG NHÃN HIỆU
Phòng Nhãn hiệu bao gồm 18 chuyên viên có trình độ chuyên môn cao, tốt nghiệp từ các trường đại học hàng đầu cả nước. Đội ngũ chuyên viên của chúng tôi giàu kinh nghiệm xử lý các công việc nhãn hiệu và bản quyền.
Hệ thống nhân sự giàu kinh nghiệm chuyên môn về các vấn đề Nhãn hiệu và Bản quyền
Hiểu biết tốt về thực tiễn và kinh nghiệm phong phú khi làm việc với Văn phòng Nhãn hiệu và Bản quyền
Đưa ra lời khuyên có giá trị trước khi nộp đơn để tăng khả năng đăng ký nhãn hiệu và giảm rủi ro, tiết kiệm thời gian, chi phí
Kết nối trực tiếp và thông suốt với hệ thống nộp đơn và tra cứu, thanh toán. Giúp kê khai và thanh toán minh bạch và nhanh chóng
Quản lý thời gian liên tục kịp thời và hiệu quả để thông báo về nhãn hiệu và bản quyền của khách hàng